/ Luật sư trực ban
/ Bồi thường đất không sổ đỏ được thực hiện như thế nào?

Bồi thường đất không sổ đỏ được thực hiện như thế nào?

01/01/0001 00:00 |

(LSVN) - Gia đình tôi đang sinh sống và sử dụng một thửa đất từ cách đây rất lâu. Mới đây có quy hoạch của UBND tỉnh về việc thu hồi đất để làm dự án công trong đó có mảnh đất của gia đình tôi, tuy nhiên mảnh đất này gia đình tôi lại chưa làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, gia đình tôi có được nhận bồi thường hay không? Nếu có thì giá đình tôi sẽ được bồi thường như thế nào? Bạn đọc B.A. (Hải Phòng) có hỏi.

Ảnh minh họa. 

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS cho biết xét về điều kiện được bồi thường về đất,  khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 có quy định "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp...”.

Theo đó, để được nhận bồi thường khi thu hồi đất thì phải có đủ các điều kiện mảnh đất đó không phải là đất cho thuê thu tiền hàng năm, đồng thời phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp.

Trong trường hợp của bạn đọc, trước hết phải xác định được mảnh đất của gia đình không phải là đất cho thuê thu tiền hàng năm. Đồng thời vì chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên phải xem xét đến việc mảnh đất của gia đình có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

Về việc xem xét điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hai tình huống xảy ra. Tình huống thứ nhất, khi có các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Khi có những giấy tờ đã được quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể ở đây là những giấy tờ về quyền sử dụng đất về việc nhận chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đất trước ngày 15-10-1993. Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp như: Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở...

Tình huống thứ hai, khi khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 và Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người sử dụng đất cũng có đủ điều kiện để được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó trường hợp không có những giấy tờ sử dụng đất nhưng vẫn đủ điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bao gồm: (i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận sử dụng ổn định không có tranh chấp; (ii) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày ngày 01/7/2004 không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không tranh chấp, phù hợp quy hoạch; (iii) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp đồng thời phù hợp với quy hoạch sử dụng đất vào thời điểm đó.

Về phương án bồi thường khi thu hồi đất, khoản 1 và 2 Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường: (i) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; (ii) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. 

Theo đó, người có đủ điều kiện được nhận bồi thường về đất khi bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng đất ở khác hoặc bằng tiền. Còn nếu nếu người bị thu hồi I khi không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng không còn chỗ ở khác thì sẽ được cho thuê cho thuê mua nhà hoặc giao đất ở có tiền sử dụng đất.

LINH NHI 

Các tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí khi thiên tai, dịch bệnh

Lê Minh Hoàng