/ Trao đổi - Ý kiến
/ Công chức có con ngoài giá thú sẽ bị xem xét xử lý hình sự?

Công chức có con ngoài giá thú sẽ bị xem xét xử lý hình sự?

01/01/0001 00:00 |

(LSO) - Hành vi có con ngoài giá thú của công chức sẽ phải chịu các chế tài kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đều đã kết hôn nhưng có tình cảm phát sinh và có con với nhau. Tuy nhiên công chức có con ngoài giá thú có bị xem xét trách nhiệm hình sự hay không thì không phải phụ thuộc vào hành vi có con ngoài giá thú. Công chức chỉ bị xem xét trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự nếu có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định.

Ảnh minh họa.

Trước hết, ta cần hiểu một số khái niệm thế nào là “Con ngoài giá thú”? Khái niệm con ngoài giá thú không được quy định trong văn bản pháp luật. Hiểu theo nghĩa dân gian, thông thường con ngoài giá thú là con sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp.

Hôn nhân hợp pháp là việc nam, nữ kết hôn đúng quy định của luật hôn nhân gia đình hiện hành. (Luật hôn nhân gia đình 2014), theo đó nam, nữ phải đáp ứng các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 và phải được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình.

Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu việc con ngoài giá thú có thể phát sinh trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nam, nữ (đều còn độc thân) có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng chưa kết hôn hoặc không đăng ký kết hôn với nhau. Khi đó, con sinh ra là con ngoài giá thú.

Trường hợp 2: Nam, nữ (một trong hai bên, hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác, nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con. Khi đó, con sinh ra cũng được coi là con ngoài giá thú.

Như vậy, việc công chức có con ngoài giá thú có bị xử lý hình sự hay không phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể:

Trường hợp 1: Công chức đang độc thân, có con ngoài giá thú với người độc thân

Việc phát sinh quan hệ tình cảm và có con trong trường hợp này pháp luật không cấm, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo quyền và lợi ích của con kể cả trong trường hợp hai bên không đăng ký kết hôn. Hay nói cách khác, không phát sinh quan hệ hôn nhân, nhưng quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cái vẫn phải được đảm bảo theo quy định nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với con được quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Luật hôn nhân gia đình 2014)
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Trường hợp này, do pháp luật không cấm nên nếu công chức có con ngoài giá thú thì cũng sẽ không bị xử lý kỷ luật, không bị xử phạt hành chính hay hình sự theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, cha, mẹ vẫn phải có nghĩa vụ với con; người không trực tiếp nuôi dưỡng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú tùy từng trường hợp cũng có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự theo Điều 186 Bộ luật Hình sự (Sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017)

Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017: Sửa đổi, bổ sung điều 186 BLHS 2017 như sau:
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trường hợp 2 : Hai bên có tình cảm phát sinh và có con với nhau. Tuy nhiên một trong hai bên hoặc cả hai bên đều đã kết hôn.

Hành vi có con ngoài giá thú với người đã kết hôn hoặc đang trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp mà có con ngoài giá thú với người (độc thân hoặc đã kết hôn) khác là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức lối sống đáng bị lên án. Đặc biệt, chủ thể là công chức còn phải chịu các chế tài sau:

- Xử lý kỷ luật: Nếu quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị đang công tác có quy định;
Công chức là Đảng viên còn bị kỷ luật bằng hình thức Khiển trách; cảnh cáo (hoặc cách chức) hoặc khai trừ ra khỏi Đảng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm.

Điều 24. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn.
b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp.
c) Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

- Công chức bị xem xét trách nhiệm hình sự:

Hành vi công chức có con ngoài giá thú với người đã kết hôn hoặc đang trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp mà có con ngoài giá thú với người (độc thân hoặc đã kết hôn) khác là hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, xâm phạm khách thể của tội "Vi phạm chế độ một vợ, một chồng" quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự.

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trong trường hợp này người thực hiện tội phạm phải thực hiện các hành vi khách quan “kết hôn”; “chung sống như vợ chồng” gây ra hậu quả tại điểm a, b khoản 1 và khoản 2 Điều 182 luật này cụ thể như sau:

Công chức thực hiện hành vi kết hôn, có con ngoài giá thú với người đã kết hôn hoặc đang trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp mà có con ngoài giá thú với người (độc thân hoặc đã kết hôn) khác tức là đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Tình huống này đã xảy ra trên thực tế trong trường hợp cá nhân đã có vợ hoặc chồng xin giả giấy tờ và thực hiện hành vi kết hôn tức là xác lập hai quan hệ hôn nhân song song. Tuy nhiên hành vi vi phạm này phải để lại hậu quả theo điểm a khoản 1 làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; điểm b khoản 1 đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì mới có thể xem xét trách nhiệm hình sự.

Công chức chung sống như vợ chồng, có con ngoài giá thú với người đã kết hôn hoặc đang trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp mà có con ngoài giá thú với người (độc thân hoặc đã kết hôn) khác. Theo Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định “7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng” đồng thời theo Theo Điều 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/09/2001 quy định thế nào là chung sống như vợ chồng (nêu trên) hành vi “chung sống như vợ chồng” phải xảy ra, chứng minh được như có con ngoài giá thú, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó và phải gây ra hậu quả như quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm a, b khoản 2 Điều 182 BLHS.

Cấu thành tội phạm của tội này có chủ thể không phải là chủ thể đặc biệt là công chức nhưng bao gồm cả công chức là chủ thể của tội này. Người thực hiện hành vi khách quan nêu trên nhận thức được rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện việc kết hôn, chung sống như vợ chồng và để mặc hậu quả xảy ra.

Ta có thể hiểu, hành vi có con ngoài giá thú của công chức sẽ phải chịu các chế tài kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đều đã kết hôn nhưng có tình cảm phát sinh và có con với nhau. Tuy nhiên công chức có con ngoài giá thú có bị xem xét trách nhiệm hình sự hay không thì không phải phụ thuộc vào hành vi có con ngoài giá thú. Công chức chỉ bị xem xét trách nhiệm hình sự theo Điều 182 BLHS trong trường hợp “kết hôn” hoặc “chung sống như vợ chồng” trong khi một trong hai bên hoặc cả hai bên đều đã kết hôn và phải có hậu quả nghiêm trọng xảy ra theo điểm a, b Khoản 1; Khoản 2 Điều 182 BLHS. Nếu có yếu tố hành vi xảy ra mà chưa có hậu quả xảy ra thì chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm này.

Như vậy, công chức có con ngoài giá thú trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đều đã kết hôn có thực hiện hành vi “ kết hôn” hoặc “ chung sống như vợ chồng” gây ra một trong bốn hậu quả nghiêm trọng: làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; hoặc làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Luật sư NGUYỄN HỒNG BÁCH
Đoàn Luật sư TP. Hà Nội
/mot-so-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-con-ngoai-gia-thu.html