/ Thư viện pháp luật
/ Được gia hạn tập sự hành nghề Luật sư tối đa không quá 02 lần

Được gia hạn tập sự hành nghề Luật sư tối đa không quá 02 lần

01/01/0001 00:00 |

(LSVN) - Thông tư 10/2021/TT-BTP ngày 10/12/2021 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn tập sự hành nghề Luật sư sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày hôm nay (25/01/2022) và thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề Luật sư. Trong đó, điểm mới đáng chú ý là quy định người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề Luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.

Thông tư này quy định về việc tập sự hành nghề Luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư; quản lý việc tập sự hành nghề Luật sư và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư; xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư.

Thông tư áp dụng đối với người tập sự hành nghề Luật sư (sau đây gọi chung là người tập sự), Luật sư hướng dẫn tập sự, tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về Luật sư và hành nghề Luật sư, cá nhân, tổ chức có liên quan.

Thông tư quy định rõ, người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề Luật sư:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có Bằng cử nhân luật hoặc bằng thạc sỹ luật;

- Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề Luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.

Người đang tập sự hành nghề Luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên thì không được công nhận thời gian đã tập sự.

Theo Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP, thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự.

Người được giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 04 tháng, người được giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 06 tháng.

Người tập sự được Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề Luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của Luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề Luật sư.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.

Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề Luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP.

Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 10/2021. Thời gian tập sự hành nghề Luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 này.

Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề Luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP.

PHƯƠNG HOA

Nghề Luật sư ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai

Lê Minh Hoàng