/ Phân tích - Nghiên cứu
/ Một số quy định của pháp luật về hành vi làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho con người

Một số quy định của pháp luật về hành vi làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho con người

01/01/0001 00:00 |

LSVN - Hiện nay, tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) đang có diễn biến phức tạp trên thế giới và tại Việt Nam, gây ra hậu quả thiệt hại, khó lường về kinh tế, trật tự an toàn xã hội. Vậy pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể nào liên quan đến hành vi làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho người?

Hiện nay, ở Việt Nam, quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; kiểm dịch y tế biên giới; chống dịch; các điều kiện bảo đảm cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người được quy định cụ thể trong Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm (Luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007). Các tội phạm về môi trường được quy định từ Điều 235 đến Điều 246 thuộc Chương XIX Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); trong đó tại Điều 240 quy định cụ thể về tội “làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người”.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Về hiệu lực áp dụngĐiều luật

Hiệu lực áp dụng Điều 240 BLHS năm 2015 được quy định tại Điều5, Điều 6 và Điều 7 của Bộ luật này. Bên cạnh đó, theo Nghị quyết số41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 12/2017/QH14 và vềhiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơquan điều tra hình sự 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam94/2015/QH13 thì hiệu lực áp dụng của Điều 240 BLHS năm 2015 được quy định cụthể như sau:

Hiệu lực về thời gian:Điều 240 BLHS năm 2015 có hiệu lực áp dụng đối với hành vi phạm tội làm lây landịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người xảy ra sau 0 giờ 00 phút ngày01/01/2018, là ngày Điều 240 BLHS năm 2015 có hiệu lực thi hành. Trong đó, khoản1 và khoản 2 Điều 240 BLHS năm 2015 là quy định có lợi cho người phạm tội so vớiĐiều 186 BLHS năm 1999, do đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2Nghị quyết số 41/2017/QH14 thì quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 240 BLHSnăm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễmnguy hiểm cho người thuộc các khoản này xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày01/01/2018 mà sau thời điểm này (01/01/2018) mới bị phát hiện, đang bị điềutra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang xét giảm thời hạn, xóa án tích(nghĩa là trong trường hợp này, các quy định không có lợi cho người phạm tộithì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phútngày 01/01/2018 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố,xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóaán tích).

Hiệu lực về lãnh thổ,không gian: Điều 240 BLHS năm 2015 có hiệu lực đối áp dụng đối với mọi hànhvi làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người xảy ra trên lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có thể áp dụng đối với những hành viphạm tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người xảy ra ở ngoàilãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại Điều 6 BLHSnăm 2015.

Các yếu tố cấu thànhtội phạm và quy định về hình phạt theo Bộ luật hình sự năm 2015

Trên cơ sở thực tiễn và nghiên cứu của những người làm chínhsách pháp luật thì “Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người” đượchiểu là hành vi: Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật,thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng truyền dịchbệnh nguy hiểm cho người; đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thựcvật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểmcó khả năng lây truyền cho người; các hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguyhiểm cho người. Các yếu tố cấu thành tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễmnguy hiểm cho người như sau:

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu cơ bản về hànhvi, gồm: Có hành vi đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng dịch bệnh động vật(như: trâu, bò, gà, vịt,…), thực vật (như: các loại cây ăn trái, cây giống,rau,…); sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng truyền dịchbệnh nguy hiểm cho người, gây chết người (như: đưa các loại sản phẩm gia cầmgà, vịt bị nhiễm vi rút cúm A/H5N1, A/H5N6, A(H7N9),… là các loại vi rút cúmgia cầm nguy hiểm có tên khoa học là avian influenza (AI) thuộc nhóm vi rút cúmA họ Orthomyxciridae). Có hành vi đưa vào hoặc cho phép đưa vào (từ nước ngoàivào) Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnhhoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người. Có hành vi khác,thường là không hành động làm lây lan dịch bệnh cho người. Tức là bất kỳ hànhvi nào khác vi phạm quy định về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, như: khôngtiêu hủy động vật, thực vật bị nhiễm bệnh, không khoanh vùng tẩy uế khu vực bịdịch bệnh, không tiến hành cách ly người bị nhiễm bệnh,… tạo điều kiện thuận lợilàm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người. Các hành vi nêu trên phảigây ra hậu quả là làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người, đây là dấu hiệu cấuthành cơ bản của tội này.

Trong thực tế, còn có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhaugiữa những người thi hành pháp luật về tội phạm này. Đến thời điểm hiện nay, Hộiđồng Thẩm phán TAND tối cao chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể như thế nàolà “Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người” theo điểm c khoản 1Điều 240 BLHS 2015; thực tiễn tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng mớicủa vi rút Corona (Covid-19) trong những tháng đầu năm 2020 đặt ra câu hỏi chohành vi xảy ra trong thực tế, nhưng điều luật lại chưa quy định cụ thể hành viđưa người hoặc cho phép đưa người hoặc người bệnh, người có nguy cơ nhiễm bệnh(theo phân loại F1, F2, F3, F4,… theo khuyến cáo của Bộ Y tế) cố ý di chuyển khỏivùng dịch trái phép hoặc nhập cảnh trái phép vào lãnh thổ Việt Nam gây lây landịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người.

Khách thể: Các hành vi nêu trên xâm phạm đến quy định vềphòng, chống dịch bệnh ở người, cụ thể là vi phạm Luật phòng, chống bệnh truyềnnhiễm và các văn bản khác liên quan. Ngoài ra, các hành vi nêu trên còn có thểxâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Mặt chủ quan và chủ thể:Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý và chủ thể là bất kỳ ngườinào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về hình phạt: Mứchình phạt của tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người đượcchia thành 03 khung, gồm:

- Khung một (khoản 1): Có mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Khung hai (khoản 2): Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

- Khung ba (khoản 3): Có mức phạt tù từ 10 năm đến 12 năm.

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêutrên, trong thực tế giải quyết tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còncó thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chứcvụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định về phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHSnăm 2015 và tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, cũngnhư mức hình phạt của tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho ngườiquy định tại Điều 240 BLHS năm 2015 cho thấy: mức cao nhất của khung hình phạtquy định tại khoản 3 quy định là đến 12 năm tù, nghĩa là tội phạm này được phânloại từ tội phạm ít nghiêm trọng đến rất nghiêm trọng mà chưa được các nhà xâydựng pháp luật hình sự đưa vào phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trongkhi hậu quả của tội phạm này gây ra cho môi trường có thể là đặc biệt nghiêm trọng.Qua thực tiễn, chúng tôi đề nghị cân nhắc sửa đổi BLHS theo hướn quy định khunghình phạt nghiêm khắc hơn đối với tội phạm này.

Một số quy định củapháp luật liên quan đến việc thi hành Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm

Quy định trong BLHS năm 2015 đối với một số hành vi vi phạmpháp luật phòng, chống truyền nhiễm

- Hành vi đưa thông tin không đúng tình hình dịch bệnh trênmạng Internet có thể bị truy tố theo Điều 288 của BLHS năm 2015 (Tội đưa hoặc sửdụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông).

- Hành vi đầu cơ để thu lợi bất chính đối với mặt hàng liênquan thiết yếu trong việc phòng, chống dịch bệnh như khẩu trang, nước rửa taysát khuẩn,... trong  việc phòng, chống dịchbệnh truyền nhiễm có thể bị truy tố theo Điều 196 BLHS năm 2015 (Tội đầu cơ).

Quy định tại Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm (Luậtsố 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007):

Theo đó, phân loại bệnh truyền nhiễm gồm có 03 nhóm (Nhóm A,Nhóm B, Nhóm C; Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục bệnhtruyền nhiễm thuộc các nhóm này), cụ thể:

- Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khảnăng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tácnhân gây bệnh. Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnhcúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô- la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin(Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút vàcác bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh;

- Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lâytruyền nhanh và có thể gây tử vong. Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồmbệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịchmắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnhlao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trựctrùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ(Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnhthan; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnhviêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnhxoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota);

-  Nhóm C gồm các bệnhtruyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh. Các bệnh truyền nhiễmthuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnhdo giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candidaalbicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rútXi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnhsán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt doRích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnhdo Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng,viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột doGiác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (VibrioParahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.

Quy định tại Điều 8 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm thìnhững hành vi bị nghiêm cấm gồm: Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và ngườimang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây bệnhtruyền nhiễm theo quy định của pháp luật; che giấu, không khai báo hoặc khaibáo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của phápluậ; cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm; phân biệt đối xửvà đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh truyền nhiễm; không triểnkhai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễmtheo quy định của Luật này; không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnhtruyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Theo Điều 1 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnhtruyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chốngdịch đặc thù trong thời gian có dịch gồm có: Áp dụng các biện cách ly y tế tạinhà; biện pháp cách ly tại cơ sở y tế; biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu; biệnpháp cách ly y tế tại các cơ sở, địa điểm khác áp dụng với các trường hợp cụ thể.

Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 04/11/2013 của Chính phủvề xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực ytế quy định tại Nghị định này là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thựchiện, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tếmà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạmhành chính, bao gồm: Vi phạm các quy định về y tế dự phòng và phòng, chốngHIV/AIDS; vi phạm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh; vi phạm các quy định vềdược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế; vi phạm các quy định về bảo hiểm y tế; viphạm các quy định về dân số.

Nghị định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ quyđịnh về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm có hiệu lực thi hành từngày 01/7/2016, thay thế Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010: Nghị địnhnày quy định về điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở có phòng xét nghiệmlàm việc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫubệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho ngườicủa tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở xét nghiệm), gồm: Phân loại visinh vật gây bệnh truyền nhiễm và cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học;điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm; thẩm quyền, hồ sơ, thủtục cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh họcvà công bố cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học; kiểm tra an toànsinh học; phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học.

Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm vềkiểm dịch y tế biên giới có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2018 và thay thế Nghị địnhsố 103/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010: Nghị định này quy định về thu thập thôngtin, khai báo y tế, kiểm tra y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tảinhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh ViệtNam và thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt), mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinhhọc, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam; giám sát, kiểmsoát bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu; tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và tráchnhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.

Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế hướngdẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm có hiệu lực thihành từ ngày 01/9/2019 thay thế Thông tư số 13/2013/TT-BYT ngày 17/4/2013 của Bộtrưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn giám sát bệnh truyền nhiễm: Thông tư này hướngdẫn giám sát bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyềnnhiễm; trách nhiệm trong tổ chức thực hiện giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnhtruyền nhiễm. Theo đó, đối tượng giám sát bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm gồm: Ngườimắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm và người bị nghi ngờ mắcbệnh truyền nhiễm; tác nhân gây bệnh truyền nhiễm; ổ chứa, trung gian truyền bệnhtruyền nhiễm và các yếu tố nguy cơ. Đối với người mắc bệnh truyền nhiễm, ngườimang mầm bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, các nộidung giám sát gồm: (1) Họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, điện thoại liên lạc,địa chỉ nơi sinh sống, nơi học tập, làm việc; địa điểm và thời gian mắc, khởiphát bệnh; diễn biến bệnh, triệu chứng, chẩn đoán và quá trình điều trị, cơ sởy tế chăm sóc, điều trị trước khi mắc bệnh; thông tin về xét nghiệm khẳng địnhtác nhân gây bệnh phù hợp; tiền sử sản khoa, tiền sử tiêm chủng vắc xin phòng bệnhvà tình trạng miễn dịch, tiền sử đi lại trong và ngoài nước, các thông tin vềtiền sử phơi nhiễm, tiếp xúc và yếu tố dịch tễ liên quan; (2) Điều kiện kinh tế,văn hóa, xã hội tại địa điểm giám sát: mức sống, lối sống, điều kiện sống,phong tục tập quán, cơ cấu dân cư, cơ cấu dân tộc, cơ cấu bệnh tật; địa lý,khí hậu, thời tiết bao gồm: khu vực địa dư, mùa, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm,hướng gió và các yếu tố nguy cơ khác.

Kiến nghị, đề xuất vềhoàn thiện pháp luật

Điều 240 BLHS năm 2015 xây dựng mới trên cơ sở kế thừa quy địnhtại Điều 186 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Tuy nhiên, qua việcnghiên cứu một số hành vi đã xảy ra trong tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấpdo chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) chúng tôi đề xuất Hội đồng thẩm phánTAND tối cao ban hành một số hướng dẫn cụ thể thi hành Điều 240 BLHS năm 2015như sau:

- Quy định chi tiết đối với người mắc bệnh truyền nhiễm, ngườimang mầm bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm có hành vilàm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người và các trường hợp khácliên quan đến tác nhân là con người làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểmcho người.

- Hướng dẫn chi tiết quy định tại điểm c khoản 1 điều này về“Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người”.

Ngoài ra, Chính phủ, Bộ Y tế cần nghiên cứu, xây dựng quy định riêng về giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, cụ thể đối với bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh. Trọng tâm là xây dựng được văn bản quy phạm pháp luật về “quy trình giám sát” phân cấp từ cấp quốc gia đến cơ sở, gồm: Thu thập số liệu, thông tin; phân tích số liệu, phiên giải và đánh giá kết quả; đánh giá nguy cơ, nhận định tình hình bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; đề xuất biện pháp can thiệp; báo cáo và chia sẻ thông tin... Mặt khác, cần xây dựng quy định chi tiết hơn đối với “địa điểm giám sát”, việc giám sát bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm phải được thực hiện trên toàn bộ phạm vi địa bàn quản lý hành chính được phân công giám sát (Cơ sở y tế; khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm; khu vực đang có ổ dịch, dịch; khu vực có ổ dịch cũ, khu vực có nguy cơ xảy ra dịch bệnh; nơi cư trú, học tập, làm việc, điểm đến du lịch, lưu trú của người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm; khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy; khu vực xảy ra thiên tai, thảm họa).

TS. Đỗ Thành Trường - Trưởng phòng TMTH, VKSND tối cao
(Theo Kiểm sát)