/ Tư vấn
/ Chi trả trợ cấp thôi việc cho lao động nước ngoài trong trường hợp nào?

Chi trả trợ cấp thôi việc cho lao động nước ngoài trong trường hợp nào?

01/01/0001 00:00 |

(LSVN) - Công ty tôi là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Công ty có 5 lao động nước ngoài do công ty mẹ gửi sang theo hình thức di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp. Công ty tôi không ký hợp đồng lao động, không đóng BHXH, BHYT cho các lao động này. Nay, 5 người lao động sẽ nghỉ việc theo thỏa thuận của công ty và người lao động, đồng thời được sự đồng ý của công ty mẹ. Vậy, công ty tôi có phải chi trả trợ cấp thôi việc cho những lao động nước ngoài này không? Bạn đọc Q.L. hỏi.

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.

Như vậy công ty phải làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.

Công ty không ký hợp đồng lao động với người nước ngoài nên không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc.

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

VĂN QUANG

Hướng dẫn trả lương ngừng việc do Covid-19 tại TP. HCM

Lê Minh Hoàng