/ Trợ giúp pháp lý
/ Sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả sẽ bị xử lý như thế nào?

Sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả sẽ bị xử lý như thế nào?

18/04/2023 18:47 |

(LSVN) - Thời gian vừa qua lực lượng chức năng liên tiếp kiểm tra và phát hiện các tài xế sử dụng giấy chứng nhận đăng kiểm giả, tem đăng kiểm giả để tham gia giao thông. Vậy, hành vi như trên sẽ bị xử lý như thế nào?

 

Ảnh minh họa.

Liên quan đến vấn đề này, theo Bộ Công an, hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả khi tham gia giao thông có thể bị xử lý như sau: 

Thứ nhất, về xử lý hành chính, tại khoản 5, Điều 16, Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) nêu rõ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với  hành vi “sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)”.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 16 ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: “Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”.

Thứ hai, về xử lý hình sự, theo quy định của Điều 341 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi trên có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể như sau:

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

PHƯƠNG HOA

Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định thế nào về đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị

Bùi Thị Thanh Loan