/ Hoạt động trợ giúp
/ Xây nhà trên đất trồng lúa bị xử lý như thế nào?

Xây nhà trên đất trồng lúa bị xử lý như thế nào?

01/01/0001 00:00 |

(LSVN) - Gia đình tôi có một thửa đất để trồng lúa, tuy nhiên đã nhiều năm này không canh tác. Vì không nắm được quy định của pháp luật nên gia đình tôi đã xây nhà ở trên đó. Vậy, tôi muốn hỏi việc xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa có thì bị xử lý như thế nào? Bạn đọc Q.A (Thái Bình) có hỏi.

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS.

Về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai 2013 hành vi sử dụng đất trái mục đích sử dụng của đất là hành vi bị nghiêm cấm. Đất trồng lúa chỉ được sử dụng cho mục đích trồng lúa, nếu chưa chuyển mục đích sử dụng đất mà cố tình xây nhà trên đất đó là trái quy định của pháp luật.

Theo nguyên tắc sử dụng đất đai, người sử dụng đất có nghĩa vụ chung là sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng đất đúng mục đích không chỉ có ý nghĩa trong việc Nhà nước dễ dàng cho công tác quản lý đất đai, duy trì và bảo vệ quỹ đất mà còn hạn chế tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích gây lãng phí đất đai.

Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:

“3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 ha;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 ha đến dưới 0,02 ha;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 ha đến dưới 01 ha;

g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 ha đến dưới 03 ha

h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 ha trở lên.

4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.”

Như vậy, tuỳ thuộc vào diện tích đất bị sử dụng sai mục đích mà gia đình bạn sẽ bị xử lý hành chính theo các quy định nêu trên.

NGỌC YÊN

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân khi vi phạm quy định phòng chống dịch

Lê Minh Hoàng