/ Tích hợp văn bản mới
/ Bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND

Bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND

01/01/0001 00:00 |

(LSVN) - Dự án Luật Đất đai đã sửa đổi quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng tranh chấp đất đai; tranh chấp đất đai và tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Đối với việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, trình tự thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Đây là nội dung dự án Luật Đất đai (sửa đổi) đang trong thời gian lấy ý kiến nhân dân.

Dự án Luật Đất đai đã sửa đổi quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng tranh chấp đất đai; tranh chấp đất đai và tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

UBND các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất để làm căn cứ cho Tòa án nhân dân giải quyết theo thẩm quyền khi được yêu cầu tại Điều 227.

Theo Bộ Tài Nguyên và Môi trường, việc sửa đổi, bổ sung các nội dung như đã nêu ở trên nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.

Theo dự án luật “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” và việc hòa giải tranh chấp đất đai dự án luật tiếp tục kế thừa quy định của Luật Đất đai hiện hành, có bổ sung tại khoản 6 Điều 226 với nội dung quy định hòa giải tranh chấp đất đai đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND cấp huyện.

Như vậy, dự án Luật Đất đai đã bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh, bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất lần 2 của Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Theo đó, tất cả các tranh chấp đất đai; tranh chấp đất đai và tài sản gắn liền với đất đều do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. UBND các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất để làm căn cứ cho Tòa án nhân dân giải quyết theo thẩm quyền khi được yêu cầu.

Chúng tôi nhận thấy việc bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND, của Bộ Tài nguyên và Môi trường là  phù hợp, vì việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng, đảm bảo nguyên tắc tranh tụng công khai, dân chủ khi xét xử mới đảm bảo khách quan hơn thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, Luật Tổ chức chính quyền địa phương không có quy định UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Khi dự án luật đã bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND thì Luật Đất đai sửa đổi cần bỏ nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại khoản 16 Điều 26 dự án “Giải quyết tranh chấp về đất đai” thay vào đó, sửa đổi thành “Hòa giải về tranh chấp đất đai” cho phù hợp với Điều 226 dự án luật về hòa giải tranh chấp đất đai.

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai, thẩm quyền tranh chấp đất đai theo dự án Luật Đất đai sửa đổi

Điều 226. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện các quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 227. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai và tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất để làm căn cứ cho Tòa án nhân dân giải quyết theo thẩm quyền khi được yêu cầu

Điều 228. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Luật sư NGUYỄN HỒNG HÀ

Những điểm đổi mới trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)

Lê Minh Hoàng