/ Tích hợp văn bản mới
/ Cần "đặt" bao nhiêu tiền để được tại ngoại?

Cần "đặt" bao nhiêu tiền để được tại ngoại?

01/01/0001 00:00 |

LSVNO –Pháp luật Việt Nam cho phép người là bị can, bị cáo trả một số tiền để được tại ngoại. Nói một cách khác thì “đặt tiền để đảm bảo” là một biện pháp ngăn chặn thay thế cho tạm giam.

Đặt tiền để đảm bảo là một biện pháp ngăn chặn

Luật sư Quách Thành Lực (Đoàn Luật sư Hà Nội) cho biết,theo quy định thì pháp luật hình sự có một số biện pháp ngăn chặn, trong đó baogồm:

  • Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
  • Bắt người (đối với người phạm tội quảtang);
  • Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
  • Tạm giữ;
  • Tạm giam;
  • Bảo lĩnh;
  • Đặt tiền để bảo đảm;
  • Cấm đi khỏi nơi cư trú;
  • Tạm hoãn xuất cảnh.

Biện pháp “Đặt tiền để bảo đảm” là một biên pháp ngăn chặn được cụ thể hóa tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

“Đặt tiền để đảm bảo” là một biện pháp ngăn chặn thay thế cho tạm giam. Ảnh: Internet.

Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thaythế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhânthân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy camđoan thực hiện các nghĩa vụ:

3. a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vìlý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

4. b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

5. c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người kháckhai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứngcứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa,khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và ngườithân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoanquy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngânsách nhà nước.

3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việcđặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thihành.

4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra,truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối vớingười bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểmngười đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụđã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đãđặt.

5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quanđiều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấycam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điềunày, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khilàm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án cóliên quan đến bị can, bị cáo.

6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộtrưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạmgiữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.

Như vậy có thể thấy rằng: Biện pháp ngăn chặn này làbiện pháp thay thế cho biện pháp tạm giam và để được áp dụng biện pháp ngăn chặnnhư vậy thì bị can, bị cáo sẽ phải đáp ứng một số điều kiện như sau:

Cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát là cơ quancó quyền quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn;

Bị can, bị cáo cần phải cam kết một số nội dung:

Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý dobất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khaibáo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ,tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa,khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và ngườithân thích của những người này.

Đặc biệt, trong trường hợp vi phạm các nghĩa vụ đãcam kết, số tiền đã đặt để “bảo lãnh” sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

Thành phần hồ sơ để được phép đặt tiền

Hướng dẫn cụ thể Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP đã có nội dung như sau:

Điều 22. Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

1. Trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị canhoặc người thân thích của bị can được đặt tiền để bảo đảm, thì ngay sau khi raquyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, Cơ quan điều tra có văn bảnnêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghịxét phê chuẩn.

2. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biệnpháp đặt tiền để bảo đảm gồm:

3. a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định ápdụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;

4. b) Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độhành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;

5. c) Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thíchcủa bị can đã đặt tiền để bảo đảm;

6. d) Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thựchiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự;

đ) Giấy cam đoan của người thân thích của bị cantheo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợpngười thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.

3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồsơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phêchuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứngcứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

4. Khi có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụcam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì Cơ quan điềutra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo các tài liệu xác định vi phạm của bị canvà đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Cơ quan điều traphải ra lệnh bắt bị can để tạm giam và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn;thời hạn tạm giam trong trường hợp này không được quá thời hạn điều tra vụ án.

5. Trường hợp Viện kiểm sát có căn cứ xác định bịcan vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiệncác thủ tục hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm và áp dụng biện pháp tạm giamtheo quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Trường hợp đã kết thúc điều tra chuyển sang giaiđoạn truy tố, Viện kiểm sát thấy cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp đặt tiềnđể bảo đảm đối với bị can thì Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng biện pháp đặttiền để bảo đảm. Thời hạn đặt tiền để bảo đảm không quá thời hạn quyết định việctruy tố, tính từ ngày kế tiếp của ngày cuối cùng ghi trong quyết định áp dụngbiện pháp đặt tiền để bảo đảm của Cơ quan điều tra.

Việc cho phép đặt tiền để bảo đảm tại Việt Nam chưaphổ biến. Đặc biệt đối với những tội danh, những người có vai trò quan trọngtrong sự kiện rất khó để đặt tiền tại ngoại vì những cơ quan chức năng sẽ xétthấy sự nguy hiểm cho xã hội khi hòa nhập, dễ xảy ra tình trạng bỏ trốn… Như vậynhân thân, án tích của người là bị can bị cáo có vai trò khá quan trọng trongtình huống này!

 Đặt bao nhiêu tiền để tại ngoại?

Đây là nội dung chính của bài viết này, việc đặt baonhiêu tiền để được tại ngoại sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạmmà sẽ được quy định trong thông tư liên tịch06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC như sau:

Điều 4. Mức tiền đặt để bảo đảm

1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết địnhmức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

2. a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêmtrọng;

3. b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

4. c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rấtnghiêm trọng;

5. d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệtnghiêm trọng.

6. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thểquyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai(1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

7. a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, làngười được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động,Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chươngkháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là conđẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặngbằng “Gia đình có công với nước”;

8. b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người cónhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Như vậy, với trường hợp tội ít nghiêm trọng thì chỉ cần đặt tối thiểu 30 triệu nhưng với tội đặc biệt nghiêm trọng có thể phải đặt tới 300 triệu đồng.

Khả Vân(Dân trí)